NhaDatVip.Com

Tư vấn nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất, Thời hạn trả tiền trong mua bán nhà, Thanh toán nợ tiền sử dụng đất

Hỏi: Tháng 6 năm 2012 tôi Mua đất hết 1,6 tỉ đồng, nay tôi rất cần tiền nên bán lại nhà đất nói trên với giá chỉ 1,4 tỉ đồng, như thế tôi bị lỗ 4 trăm triệu đồng.Tuy nhiên có người cho rằng khi chuyển nhượng tôi vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này có đúng không, thực tế tôi bị thua lỗ sao bị nộp thuế? Trả lời: Theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá

Hỏi: Tháng 6 năm 2012 tôi Mua đất hết 1,6 tỉ đồng, nay tôi rất cần tiền nên bán lại nhà đất nói trên với giá chỉ 1,4 tỉ đồng, như thế tôi bị lỗ 4 trăm triệu đồng.
Tuy nhiên có người cho rằng khi chuyển nhượng tôi vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này có đúng không, thực tế tôi bị thua lỗ sao bị nộp thuế?
Trả lời:
Theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), khoản 5 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP, Khoản 5 Mục II thông tư 84/2008/TT-BTC thì cá nhân chuyển nhượng bất động sản phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế TNCN.
Khi chuyển nhượng nhà đất nói trên cho người khác, nếu không thuộc một trong những đối tượng được miễn thuế TNCN được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNCN, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP, hoặc nhà đất bạn chuyển nhượng không phải là nhà đất duy nhất của bạn trên lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm chuyển nhượng thì bạn phải chịu thuế TNCN.
Điều 22 Nghị định 100/2008/NĐ-CP, Điểm 3.5.1 Khoản 3 Mục II Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì việc tính số tiền thuế phải nộp được thực hiện như sau:
Thứ nhất, số thuế TNCN phải nộp là 25% trên thu nhập tính thuế. Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định trong một số trường hợp cụ thể như: đất có nguồn gốc nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất); đất do trúng đấu giá (căn cứ giá trúng đấu giá). Đối với đất nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất (Khoản 3 Điều 18 Nghị định 100/2008/NĐ-CP).
Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Nhà đất của bạn có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng nên bạn phải chứng minh được (căn cứ vào hợp đồng nhận chuyển nhượng trước đây và chứng từ trả tiền khi nhận chuyển nhượng) việc bạn chuyển nhượng nhà đất hiện tại có giá thấp hơn giá bạn nhận chuyển nhượng trước đó (lỗ).
Thứ hai, nếu không chứng minh được thì phải có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 14 Luật thuế TNCN, Khoản 2 Điều 18 Nghị định 100/2008/NĐ-CP thì giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
Như vậy, khi chuyển nhượng đất nói trên, bạn cần có những chứng cứ để chứng minh việc chuyển nhượng của bạn lã lỗ để cơ quan thuế căn cứ theo quy định của pháp luật tính mức thuế bạn phải nộp hay không.

Hỏi: Theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký ngày 5/1/2009 giữa tôi và bà T. (không có chứng nhận của địa phương), miếng đất có diện tích 45m2 ở Hóc Môn (TP.HCM), trên đất có nhà cấp 4, có giá trị thỏa thuận 8.718 đôla Úc, thanh toán làm hai lần.
Lần một là 4.084 đôla Úc vào ngày 5/1/2009. Lần hai ngày 5/4/2009 sẽ thanh toán phần còn lại. Nhưng do công việc tôi đã đến thanh toán chậm bảy ngày so với hợp đồng.
Tuy trong cam kết khác của hợp đồng cho phép quá hạn 10 ngày, nhưng khi tôi yêu cầu được thanh toán tiếp phần còn lại, bên bán nói tôi đã trễ hạn thanh toán nên bị mất tiền cọc, tôi giải thích với bên bán là tôi vẫn chưa quá hạn nhưng họ không chấp nhận.
Tôi có đưa việc này ra chính quyền địa phương và địa phương có lập biên bản lấy lời khai của hai bên nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết. Mong chuyên mục hướng dẫn tôi cách giải quyết. Tôi hiện đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên bán.
Bên bán có thể làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bán cho người khác được không?
Trả lời:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa bạn và bà T. ngày 5-1-2009 đã không tuân thủ về mặt hình thức của giao dịch. Đó là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng bởi văn phòng công chứng hoặc được chứng thực bởi UBND các cấp có thẩm quyền (Điểm b, Khoản 1, Điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27-1-2006).
Như vậy, khi hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức thì theo quy định của BLDS 2005 tại Điều 122, Điều 127 và Điều 13, khi có tranh chấp, theo yêu cầu của một hoặc các bên, tòa án quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn, quá thời hạn đó mà không thực hiện thì tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận (Điều 137 BLDS 2005).
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 106 Luật đất đai 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, bà T. muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì một trong những điều kiện là bà phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hơn nữa, nếu bà T. muốn làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải làm theo thủ tục quy định tại Điều 24 Nghị số 88/2009/ND-CP ngày 19-10-2009 quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận do bị mất như sau:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
c) Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã;
Khi đó, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại giấy chứng nhận mới; trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
Nếu thực tế bạn đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà T. do thực hiện giao dịch dân sự giữa hai bên thì bà T. không thể yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận với lý do làm mất. Vì vậy, bạn cân nhắc thỏa thuận thương lượng với bà T. hoặc làm đơn khởi kiện lên cơ quan tòa án có thẩm quyền.
Trân trọng,

Hỏi: Tháng 10/2007, tôi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây sang đất ở và đã được UBND huyện Nhà Bè (Tp.HCM) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho lô đất 150 m2 nói trên.
Tôi đã làm thủ tục ghi nợ, trên giấy chứng nhận có ghi rõ số tiền nợ thuế 150 triệu đồng. Tôi đã có một căn nhà ở quận 4. Nay muốn đóng thuế thì phải đóng theo số tiền đã ghi nợ trên giấy chứng nhận hay theo hệ số điều chỉnh giá đất vượt hạn mức theo QĐ 28 của UBND Tp.HCM?
Trả lời:
Tại khoản 8, điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP bổ sung khoản 4 vào điều 15 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất có quy định về việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất như sau:
Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa 5 năm. Sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 1-3-2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại nghị định này. Trong thời hạn tối đa 5 năm kể từ ngày 1-3-2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ...
Theo thư bạn nêu, trường hợp của bạn được Nhà nước cho ghi nợ tiền sử dụng đất từ tháng 10-2007, do vậy, việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất của bạn được áp dụng theo hướng dẫn trên.
Theo đó, nếu bạn thanh toán nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 1-3-2011, bạn được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu sau 5 năm kể từ ngày 1-3-2011 mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND Tp.HCM quy định tại thời điểm trả nợ.
Việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất được thực hiện như sau: Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, bạn đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho bạn.
Sau khi đã hoàn thành việc thanh toán nợ, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để bạn đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên - môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trân trọng.