Hỏi: Mẹ đẻ của ông Phan Phúc Thịnh là vợ liệt sỹ, đồng thời là thương binh hạng 2/4, tỷ lệ thương tật 61%. Gia đình đã được xây nhà tình nghĩa.
Trước đây, theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, đối tượng như mẹ ông được miễn giảm 90% tiền sử dụng đất. Thủ tục miễn, giảm thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 10466/BTC-TCT ngày 8/9/2008 của Bộ Tài chính về thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân liệt sỹ. Nay, Luật Đất đai năm 2013 đã có hiệu lực thi hành.
Ông Thịnh muốn được biết, Công văn số 10466/BTC-TCT ngày 8/9/2008 nêu trên còn hiệu lực thi hành không? Mẹ ông muốn chuyển mục đích sử dụng đất (trong hạn mức) theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì có được giảm hay miễn tiền sử dụng đất không? Nếu được thì liên hệ cơ quan nào và hồ sơ gồm những gì?
Trả lời:
Do nội dung hỏi của ông Phan Phúc Thịnh chưa nêu cụ thể và không có hồ sơ thực tế nên Bộ Tài chính trích dẫn quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính để ông Phan Phúc Thịnh nghiên cứu.
Theo đó, đề nghị ông liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương kèm theo các hồ sơ liên quan để được xem xét, giải quyết theo quy định.
Tại khoản 4, Điều 10; khoản 1, Điều 11 và khoản 2, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng được quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
- Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất
Tại khoản 1, Điều 13; khoản 2, Điều 14; khoản 1, khoản 2, Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định miễn tiền sử dụng đất như sau:
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.
Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này; Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở
Theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007của Thủ tướng Chính phủ quy định:
"Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 118/TTg:
"Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.
Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất”.
Căn cứ các quy định trên đây, trường hợp gia đình ông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất; chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất lần nào và mẹ ông đang có cùng hộ khẩu với gia đình ông thì:
- Trường hợp mẹ ông là vợ liệt sỹ, đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng thì thuộc đối tượng được xem xét hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
- Trường hợp mẹ ông là vợ liệt sỹ nhưng không đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; đồng thời mẹ ông là thương binh có tỷ lệ thương tật 61% thì gia đình ông thuộc đối tượng được xem xét hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.
Việc hỗ trợ miễn, giảm tiền sử dụng đất nêu trên được thực hiện theo trình tự, thủ tục và hồ sơ quy định tại khoản 1, Điều 13; khoản 2, Điều 14; khoản 1, khoản 2, Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) được hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua.
Tùy thuộc vào ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà pháp luật có những quy định khác nhau về điều kiện, thời hạn, hình thức sở hữu, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, sau khi hoàn thành việc xây dựng theo dự án, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh Bất động sản. Người Mua nhà ở của doanh nghiệp sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở). Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua nhà, trừ trường hợp người mua nhà tự nguyện làm thủ tục.
- Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam thì doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Khi Giấy chứng nhận đầu tư hết hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao nhà ở để cho thuê và số lượng nhà ở chưa bán hết mà không thuộc diện phải phá dỡ cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đó. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu nhà nước và giao cho doanh nghiệp có chức năng quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quản lý và sử dụng nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
Lưu ý, đối với doanh nghiệp không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc thuộc diện được sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khi được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, doanh nghiệp chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó sau khi trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán nhà ở này khi có đầy đủ giấy tờ theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp không hoạt động kinh doanh bất động sản, khi có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở thì doanh nghiệp được mua và sở hữu một hoặc một số căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại tại Việt Nam.
Doanh nghiệp chỉ được sử dụng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của doanh nghiệp tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm cả thời gian được gia hạn. Thời hạn sở hữu được tính từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trường hợp khi hết hạn đầu tư hoặc khi giải thể, phá sản thì nhà ở của doanh nghiệp sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Đặc biệt lưu ý, trường hợp doanh nghiệp được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại. Nếu nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại thì doanh nghiệp được quyền tặng cho hoặc Bán nhà ở đó cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
Hỏi: Bà Nguyễn Thị Thủy có dự định trồng hoa, cây cảnh, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên đất nông nghiệp khác sau khi thực hiện nhận ruộng đất theo phương án dồn điền đổi thửa và quy hoạch nông thôn mới của địa phương.
Bà Thủy hỏi, ngoài quy định về đất nông nghiệp khác tại Điều 10, Luật Đất đai năm 2013 thì có quy định cụ thể nào về chế độ sử dụng đất đối với loại đất này không?
Trả lời:
Theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định riêng về chế độ sử dụng đất nông nghiệp khác.
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai 2013 thì loại đất nông nghiệp khác nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Do đó, chế độ sử dụng đất nông nghiệp khác thực hiện như chế độ sử dụng đất nông nghiệp (thời hạn, hạn mức, chế độ giao, thuê...) đã được quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tư vấn về những trường hợp nào được Hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam, Luật Đất đai quy như thế nào về đất nông nghiệp
Hỏi: Mẹ đẻ của ông Phan Phúc Thịnh là vợ liệt sỹ, đồng thời là thương binh hạng 2/4, tỷ lệ thương tật 61%. Gia đình đã được xây nhà tình nghĩa.Trước đây, theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, đối tượng như mẹ ông được miễn giảm 90% tiền sử dụng đất. Thủ tục miễn, giảm thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 10466/BTC-TCT ngày 8/9/2008 của Bộ Tài chính về thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất