Tư vấn về quyền thừa kế đất đai, bồi thường Đất ven sông, thừa kế Đất nông nghiệp
Tư vấn về quyền thừa kế đất đai, bồi thường Đất ven sông, thừa kế Đất nông nghiệp, 101, Hữu Lợi, NhaDatVip.Com
, 06/07/2015 11:33:50Vào năm 1997, tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho diện tích 700m2 đất. Sổ đỏ ghi rõ cấp cho hộ bà Bùi Thị Tuyết. Thời điểm đó, tôi chưa lập gia đình nên mẹ tôi ở cùng với tôi và tôi là chủ hộ.
Mẹ tôi qua đời vào năm 2009 và không để lại di chúc. Vừa qua, tôi quyết định cắt bán 2 lô đất trong diện tích đất trên để lấy tiền làm lại nhà thì anh trai của tôi đã ngăn cản với lý do tôi không có quyền bán đất, đất đó có quyền thừa kế của anh trai tôi. Tôi muốn hỏi, đất được cấp cho tôi như trên thì anh trai tôi có quyền thừa kế hay không? Tôi có quyền bán một phần diện tích để lấy tiền xây dựng nhà ở không?
Trả lời:
Điều 116 Bộ luật Dân sự 1995 và Điều 108 của Bộ luật Dân sự 2005 quy định, đất được cấp cho hộ gia đình thuộc quyền sở hữu chung của mọi thành viên trong hộ. Việc xác định những người có quyền đối với đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu.
Theo đó, trong trường hợp của bà, tại thời điểm năm 1997, bà và mẹ của bà cùng chung một hộ khẩu và bà là chủ hộ, có nghĩa bà là người đại diện của hộ gia đình. Vì vậy, 700m2 được cấp cho hộ gia đình bà thuộc quyền sở hữu chung của bà và mẹ bà.
Năm 2009, mẹ của bà qua đời không để lại di chúc, vì vậy, theo quy định của pháp luật, phần tài sản của mẹ bà sẽ được phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bà, trong đó có bà và anh trai bà. Anh trai của bà có liên quan đến quyền thừa kế trong 700m2 đất và bà không thể tự mình chuyển nhượng một phần diện tích đất trong khối tài sản chung đó. Nếu muốn bán đất để lấy tiền xây nhà, trước hết bà cần làm thủ tục phân chia di sản thừa kế.
Hỏi: Gia đình tôi mảnh đất 700m2 ở ven sông Phó Đáy. Đất này là do mẹ tôi khai hoang để trồng hoa màu từ năm 1992 đến nay.
Tới tháng 10/2014, UBND tỉnh có chủ trương kè bờ, giữ đất ven sông và đã thu hồi 518m2 đất của gia đình tôi. Như vậy, phần đất 518m2 này nhà tôi có được nhận bồi thường không?
Rất mong luật sư có câu trả lời sớm cho chúng tôi. Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
thu hồi đấtư
Đất ven sông khai hoang vẫn được bồi thường khi bị thu hồi nếu đáp ứng
các điều kiện pháp luật quy định.
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, đất khai hoang và đang sử dụng là đất nông nghiệp. Khoản 2, Điều 77, Luật Đất Đai năm 2013 quy định về việc thu hồi loại đất này như sau:
“Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và bán nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”
Như vậy, nếu bạn chứng minh được phần diện tích 518m2 đất nhà bạn bị thu hồi là diện tích đang được sử dụng thực tế từ năm 1992 tới nay thì nhà đất bạn vẫn được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất kể cả trường hợp đất đó không đủ điều kiện được cấp hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Hỏi: Năm 1993, bố mẹ tôi kết hôn, đây là thời điểm sau cải cách ruộng đất. Vì vậy, chị em tôi đều không được chia đất nông nghiệp.
Hiện tại, trong gia đình tôi, các bác và anh chị đều đã có ruộng rồi. Ông bà của tôi mất rồi. Tôi muốn hỏi, tôi có được thừa hưởng không hay là phải chia đều cho các anh chị và các bác trong gia đình?
Trân trọng cảm ơn luật sư !
Trả lời:
Điều 631, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền thừa kế của cá nhân như sau: Cá nhân có quyền lập ra di chúc nhằm định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người khác thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc.
Đối với trường hợp cá nhân chết mà không để lại di chúc, phần di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Vấn đề này được quy định cụ thể dưới đây:
"Điều 675: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế".
Theo thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu rằng ông bà bạn chết mà không để lại di chúc. Đối chiếu vào những quy định trên thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, phần đất nông nghiệp của ông bà bạn để lại đương nhiên là di sản thừa kế. Chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
Người thừa kế theo pháp luật theo Điều 676, Bộ luật dân sự 2005
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Quy định về thừa kế thế vị tại Điều 677, Bộ luật Dân sự 2005
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Trên cơ sở đó, khi áp dụng diện thừa kế theo pháp luật, những người nằm trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: chồng, vợ, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất. Như vậy, các bác của bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và họ đương nhiên được hưởng phần di sản ông bà bạn để lại thuộc về họ.
Bạn nằm trong hàng thừa kế thứ hai. Do đó, bạn chỉ được nhận thừa kế theo pháp luật (khi không có di chúc) một phần đất do ông bà để lại khi hàng thừa kế thứ nhất không có. Phần đất nông nghiệp trên sẽ được chia thừa kế cho bố của bạn cùng với các anh, chị, em của bố bạn.
Về điều kiện để được thừa kế đất nông nghiệp, trước đây, Bộ luật Dân sự năm 1995 đã quy định: Cá nhân thừa kế đất nông nghiệp phải có các điều kiện như: có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích, có nhu cầu sử dụng đất; chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, Bộ Luật dân sự năm 2005 đã bỏ các quy định này và đất nông nghiệp cũng được xem là tài sản thừa kế như những lọai tài sản khác.
Luật Đất đai năm 2013 quy định:
- Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 188 Luật Đất đai):
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
- Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191, Luật Đất đai
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Thời hiệu khởi kiện về thừa kế quy định tại Điều 645, Bộ luật dân sự 2005
- Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Tư vấn về quyền thừa kế đất đai, bồi thường Đất ven sông, thừa kế Đất nông nghiệp Tư vấn luật nhà đất