NhaDatVip.Com

Tư vấn Những điều cần biết khi chuyển mục đích sử dụng đất, Có được tách thửa đất lâm nghiệp được giao không, có nên mua Nhà chưa tách giấy chủ quyền

Hỏi: Năm 2003 ông Trần Ngọc Châu đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, diện tích là 849m2, trong đó diện tích đất ở là 200m2.Nay, ông Châu có thể chuyển mục đích sử dụng phần đất vườn sang đất ở được không, nếu được thì trình tự, thủ tục chuyển đổi như thế nào?Trả lời;Theo Điều 52 và khoản 2, Điều 57 Luật

Hỏi: Năm 2003 ông Trần Ngọc Châu đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, diện tích là 849m2, trong đó diện tích đất ở là 200m2.
Nay, ông Châu có thể chuyển mục đích sử dụng phần đất vườn sang đất ở được không, nếu được thì trình tự, thủ tục chuyển đổi như thế nào?
Trả lời;
Theo Điều 52 và khoản 2, Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (năm 2013). Điều 69 của Nghị định này quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. Điểm a, khoản 2, Điều 5 Nghị định này quy định việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai (phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở) sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngày 16/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. Tại khoản 2, Điều 5 Thông tư này hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp như sau: Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Đề nghị ông Trần Ngọc Châu đối chiếu các quy định nêu trên để rõ điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và mức thu tiền sử dụng đất khi được UBND cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang đất ở.

Hỏi: Chủ đất có 11 ha đất lâm nghiệp được giao ở Tuy Đức, Đăk Nông cần bán và muốn tách thửa 6 ha để sang tên cho tôi có được không?
1 ha đất ở khu vực này theo quy định của Nhà nước khoảng bao nhiêu tiền? Người mua và người bán phải chịu thuế gì ?
Xin cám ơn rất nhiều !
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 167, Luật Đất đai 2013: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Bạn cần tìm hiểu thêm thông tin về loại đất trên thuộc loại đất nông nghiệp hay đất ở để áp dụng các quy định sau đây:
Điều 5 Quy định về hạn mức giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cho các hộ gia đình và cá nhân, diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ((Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông), theo đó:
“Điều 5. Quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa
1. Đất ở:
- Khu vực đô thị: Diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa từ 100 m2 trở lên đối với những nơi địa hình có độ dốc không thuận tiện cho việc xây dựng nhà ở và từ 50 m2 đất ở trở lên đối với những nơi địa hình bằng phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng nhà ở.
Ngoài ra, việc tách thửa đất còn đảm bảo điều kiện: Thửa đất được phép tách thửa có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tư 5,0 mét trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích đất đất ở được phép tách thửa có diện tích từ 120m2 trở lên và cạnh nhỏ nhất của thửa đất có kích thước từ 5,0 mét trở lên tính từ chỉ giới xây dựng.
- Trường hợp, đất thuộc các dự án đã đã được Nhà nước giao đất theo quy hoạch, diện tích tối thiểu của thửa đất được xác định theo quy hoạch chi tiết đã dược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất sản xuất kinh doanh.
Diện tích đất được phép tách thửa phải căn cứ vào diện tích đất được ghi trong Dự án hoặc Phương án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận
3. Đất sản xuất nông nghiệp:
- Khu vực đô thị: Diện tích đất được phép tách thửa có diện tích từ 300m2 trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích đất dược phép tách thửa có diện tích từ 1.000m2 trở lên.
4. Trường hợp, việc tách thửa đất từ thửa đất có mục đích sử dụng là đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh thì phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điêu 5 của bản Quy định này. Ngoài ra mục đích sử dụng của thửa đất sau khi được tách thửa phải phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất hoặc Quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch chi tiết) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, cho phép được làm thủ tục tách thửa đồng thời với việc làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
5. Không cho phép tách thửa đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Quy định này.
6. Cơ quan công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Quy định này.
Riêng đối với trường hợp: việc tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định để hợp vào với một thửa khác có cùng một mục đích sử dụng, mà thửa đất sau khi được hợp thửa có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định, thì cho phép được làm thủ tục tách thửa đồng thời với việc làm thủ tục hợp thửa.”
Về giá đất, bạn xem thêm tại Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông năm 2014 của UBND tỉnh Đăk Nông.
Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn phải nộp thuế sử dụng đất, lệ phí trước bạ (0.5%) và thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bổ sung 2012).

Hỏi: - Tôi dự định Mua nhà ở phường 10, quận Gò Vấp, Tp.HCM. Chủ nhà có một thửa đất diện tích 80m2, chia làm đôi và xây dựng 2 căn nhà, mỗi căn 1 trệt 1 lầu, có giấy phép xây dựng hợp pháp, giấy chủ quyền sử dụng chung.
Xin hỏi, nếu mua tôi có thể làm giấy chủ quyền riêng được không? Theo yêu cầu của chủ nhà, tôi phải đưa 90% tiền giá trị căn nhà khi ra công chứng. Như vậy, khi ra công chứng, tôi chưa có giấy tờ nhà đứng tên mình trong khi đã đưa tiền hết 90% cho chủ nhà. Tôi có nên mua nhà này với yêu cầu của người bán như trên?
Trả lời:
Thông tin bà cung cấp chưa được rõ ràng, chúng tôi không biết câu “có giấy phép xây dựng hợp pháp” bà viết có nghĩa là có 2 giấy phép xây dựng cho 2 căn nhà hay 1 giấy phép chung cho cả 2 căn. Căn cứ quy định pháp luật về xây dựng, nếu chủ nhà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho tổng diện tích 80m2 chỉ được cấp 1 giấy phép xây dựng chung cho tổng diện tích đất này và tùy theo bản vẽ xin phép có thể xây dựng 2 căn liền kề chung vách.
Nếu thỏa mãn điều kiện về diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định của UBND quận Gò Vấp và việc xây dựng nhà hoàn toàn đúng giấy phép xây dựng đã được cấp, việc tách thửa xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích Nhà đất  bà nhận chuyển nhượng có thể thực hiện được.
Trong tình trạng hồ sơ nhà đất chưa hoàn thiện, để hạn chế rủi ro, bà nên thỏa thuận với bên bán về tiến độ thanh toán theo từng giai đoạn. Trường hợp người bán không chấp thuận, bà nên cân nhắc giữa lợi ích đạt được (như giá cả rẻ hơn giá thị trường) và rủi ro có thể xảy ra để quyết định có nên mua căn nhà trên hay không.